Sidebar

Đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa CN Hóa học năm 2015

TT

Tên đề tài

GVHD

Sinh viên thực hiện

Mục tiêu chính

Ghi chú

1

Nghiên cứu tổng hợp gốm Cordierit từ cao lanh Hiệp Tiến bằng phương pháp nung thiêu kết truyền thống

ThS. Nguyễn Thị Trung Chinh

Lưu Thị Phương Thanh

 

Gốm cordierit được tổng hợp từ các nguyên liệu tự nhiên là cao lanh, tacl và bột nhôm hydroxit bằng phương pháp nung thiêu kết truyền thống theo tỷ lệ hợp thức (2MgO.2Al2O3.5SiO2). Nguyên liệu được sàng lọc để loại bỏ các hạt có kích thước lớn cho thành phần đồng nhất. Khảo sát các giá trị nhiệt độ nung 1000oC, 1100oC, 1200oC, 1240oC, 1245oC thì mẫu sau khi nung ở 1240oC được phân tích XRD có mức thiêu kết tốt, thành phần pha tinh thể chủ yếu là cordierit đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.

 

 

2

Nghiên cứu sự hấp thụ Nitơ và Photpho của Chlorella vulgaris trên môi trường nước thải thủy sản

TS. Nguyễn Thị Đông Phương

1.Trương Thị Thuyền

2.Nguyễn Thị Thanh Thân

 

Chlorella vulgaris (C.V) là loài vi tảo có khả năng sống sót trong môi trường nước thải cao bởi tốc độ sinh trưởng, năng suất sinh khối cao và dễ nuôi trồng. Đặc điểm quan trọng là Chlorella vulgaris có khả năng hấp thụ tốt các chất dinh dưỡng nitơ và photpho có trong nước thải. Chính vì vậy, với đinh hướng của đề tài là tận dụng nguốn nước thải thủy sản làm môi trường để nuôi vi tảo Chlorella vulgaris. Đề tài được thực hiện trên những thí nghiệm nghiên cứu sự tăng trưởng của Chlorella vulgaris trên môi trường gốc, tiếp đến trên môi trường nước thải, kiểm tra các thông số nitơ và photpho trước và sau khi nuôi tảo. Kết quả chỉ ra cho thấy lượng nitơ, photpho trong nước thải giảm đến 90%; 97,61% tương ứng.

 

 

3

Nghiên cứu sự loại thải các chất dinh dưỡng từ môi trường nước thải thủy sản của Chlorella vulgaris

TS. Nguyễn Thị Đông Phương

1.Lê Hoài Diệu Tâm

2.Nguyễn Thị Kiều Oanh

3.Nguyễn Thị Thu Lành

 Qua thực nghiệm đã được nghiên cứu thử nghiệm trên môi trường gốc rồi tiếp đến môi trường nước thải thủy sản cho thấy vi tảo Chlorella vulgaris sống sót được trên môi trường nước thải này. Qua số liệu thu thập trong suốt thời gian nuôi thử nghiệm cho thấy hai chỉ tiêu là BOD và COD sau nuôi đã giảm khoảng 80% so với trong nước thải chứa tảo ban đầu.

 

4

Nghiên cứu khả năng xử lý hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải phòng thí nghiệm giữa hai giống cỏ vectiver có nguồn gốc từ Úc và Thái Lan bằng mô hình đất ngập nước nhân tạo

TS. Trần Minh Thảo

Lê Thị Hòa

 Hiện nay, môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nguồn nước thải sinh hoạt hằng ngày của con người và nước thải từ các quá trình sản xuất công nghiệp. Nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng tăng cao, đòi hỏi tìm ra những phương pháp xử lý nước thải đạt hiệu quả cao, mà còn tiết kiệm được chi phí đầu tư và thân thiện với môi trường.
Một vai trò hết sức quan trọng của đất ngập nước đó là khả năng xử lý ô nhiễm, mà đặc biệt là ô nhiễm chất hữu cơ. Khi sử dụng mô hình đất ngập nước kết hợp với các loài thực vật thủy sinh, trong đó có loài cỏ vetiver thì mang lại hiệu quả cao trong việc xử lý nước thải. Nghiên cứu sau đây sẽ chỉ ra hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt giữa hai giống cỏ vectiver có nguồn gốc từ Úc và Thái Lan bằng mô hình đất ngập nước nhân tạo. Nguồn nước thải sử dụng trong nghiên cứu là nước thải sinh hoạt nhân tạo. Hiệu quả xử lý nước thải được đánh giá rõ thông qua các thông số nghiên cứu: BOD, COD, TN, TP.

 

5

Nghiên cứu khả năng xử lý hỗn hợp nước thải phòng thí nghiệm và nước thải sinh hoạt của cỏ vectiver trên mô hình Wetland  

TS. Trần Minh Thảo

1.Nguyễn Phúc Nhật

2.Hoàng Thùy Phương Quỳnh

 Nước đang bị nhiễm bẩn bởi nước thải từ quá trình sinh hoạt và quá trình sản xuất công nghiệp. Nước sạch đang trở nên ngày càng khan hiếm, đòi hỏi việc xử lý nước thải phải được thực hiện tốt. Những phương pháp xử lý nước thải hiện tại có giá thành đắt đỏ và đòi hỏi trình độ cao của người vận hành.

Mô hình Wetland được phát triển lần đầu tiên cho việc bảo tồn đất và nước. Khi sử dụng cỏ vetiver làm thực vật thủy sinh thì mô hình này đạt hiệu quả cao trong việc xử lý nước thải. Nghiên cứu này chỉ ra hiệu quả của hai mô hình – Wetland truyền thống và Wetland nổi trong việc xử lý nước thải sinh hoạt. Thông số nghiên cứu bao gồm: BOD, COD, TN, TP. Nước thải sử dụng trong nghiên cứu này là nước thải mô phỏng nước thải sinh hoạt, sử dụng đồng thời cho hai hệ thống Wetland truyền thống và Wetland nổi. Kết quả cho thấy rằng cỏ Wetland truyền thống và Wetland nổi với cỏ vetiver thực hiện tốt việc xử lý nước thải, hiệu quả xử lý lên tới 50%.

 

6

Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải thủy sản trên mô hình kỵ khí ABBR

TS. Trần Minh Thảo

1.Nguyễn Thị Thúy Nga

2.Lê Kim Nhật

ABBR là công nghệ phản ứng kỵ khí dạng vách ngăn với dòng chảy hướng lên, giúp nước thải chuyển động lên xuống. Quá trình xử lý dựa vào hoạt động của vi sinh vật kỵ khí loại bỏ các chất lơ lửng và hòa tan trong nước. Đây là một công nghệ mới với nhiều ưu điểm nổi trội, xử lý được nhiều loại nước thải với hiệu quả cao.

 

7

Nghiên cứu quy trình chiết tách pectin từ lá sương sâm

NCS. Ngô Thị Minh Phương

1.      Phạm Duy Phúc

2.      Trần Thị Vui

 Xác định được một số thành phần hóa học của lá sương sâm như nước, protein, đường khử, cellulose và pectin. Sau đó xây dựng được quy trình chiết tách pectin từ lá sương sâm bằng axit citric. 

 

8

Tối ưu hóa quy trình chiết tách từ vỏ bưởi

NCS. Ngô Thị Minh Phương

1.      Lê Thị Thu Thủy

2.      Hoàng Thị Thu Hà

 Khảo sát các thông số ảnh hưởng đến quá trình chiết tách pectin như dung môi, nồng độ axit citric và thời gian để tìm ra điều kiện tối ưu nhất của quá trình chiết tách từ vỏ bưởi. 

 

9

Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt nha đam

ThS. Trần Thị Ngọc Linh

1.      Phạm Thị Thanh Hương

2.      Đặng Thị Minh Hòa

 Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị kinh tế của nha đam và đặc biệt tạo ra sản phẩm chức năng. Nghiên cứu các thông số của quá trình ngâm muối và chần để loại bỏ chất đắng, nhớt để có sản phẩm mứt hoàn thiện nhất. Trong thời gian nghiên cứu, sản phẩm được bảo quản ở điều kiện thường, không bổ sung chất bảo quản, vẫn giữ được cấu trúc ban đầu và chất lượng sản phẩm tốt. 

 

10

Nghiên cứu quy trình sản xuất nước Atiso

ThS. Trần Thị Ngọc Linh

1. Lê Thị Lan
2. Nguyễn Thị Anh
 

Nghiên cứu các thông số ảnh hưởng đến quá trình trích ly cynarin, xác định hàm lượng đường trong syrup đường, khảo sát hàm lượng axit citric, tỷ lệ nguyên liệu và syrup đường. Chất lượng sản phẩm được đánh giá có vị phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và được đánh giá cao.

 

11

Nghiên cứu quy trình sản xuất sữa đậu nành có bổ sung ngũ cốc

ThS. Trần Thị Ngọc Thư

1.      Hoàng Thị Nga

2.      Văn Thị Quỳnh

3.      Trần Thị Thanh Hà

 Việc bổ sung ngũ cốc như gạo lức, đậu đỏ, đậu xanh, mè đen... sẽ tạo nên sản phẩm mới, đa dạng về mặt cảm quan cho riêng đối với mặt hàng sữa đậu nành, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và đặc biệt gia tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Tiến hành khảo sát thời gian ngâm đậu, tỷ lệ phối chế giữa đậu nành và ngũ cốc, khảo sát tỷ lệ phụ gia bổ sung vào sản phẩm để xem thời gian bảo quản, khảo sát nhiệt độ và thời gian thanh trùng. 

 

12

Nghiên cứu quy trình sản xuất sữa chua đậu nành có bổ sung thạch sương sâm và nha đam

ThS. Trần Thị Ngọc Thư

1.      Phạm Xuân Khẩn

2.      Lê Thị Thảo

Mục đích lên men sữa đậu nành nhằm đa dạng hóa sản phẩm sữa chua và bổ sung thêm thạch nha đam và sương sâm làm tăng giá trị cảm quan và dinh dưỡng cho sản phẩm. Kết quả xác định được nồng độ dịch sữa, hàm lượng đường, thời gian lên men. Kết quả cho thấy sản phẩm sữa chua đậu nành có mùi thơm tự nhiên của đậu nành kết hợp hài hòa với mùi vị sản phẩm lên men. Sản phẩm sữa chua đậu nành bổ sung thạch nha đam và sương sâm đạt các chỉ tiêu hóa lý và cảm quan của sản phẩm sữa chua theo TCVN 7030:2002, thời gian bảo quản là 6 ngày.

 

Các bài khác...