QUY ĐỊNH
TRONG KỲ THI SINH VIÊN GIỎI ĐẠI HỌC
ĐÀ NẴNG NĂM 2016
(Trích vận dụng Quy chế thi THPT Quốc
gia năm 2016)
Điều 1. Trách nhiệm của thí sinh
1.1 Thí sinh có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định theo lịch thi
đã được thông báo để làm thủ tục dự thi. Xuất trình Thẻ sinh viên để cán bộ coi
thi kiểm tra, mời vào phòng thi. Trường hợp ngoại lệ không có Thẻ sinh viên,
cán bộ coi thi xem xét kiểm tra Chứng minh nhân dân hoặc Giấy phép lái xe để
nhận diện giữa ảnh trong giấy tờ và sinh viên dự thi;
1.2 Thí sinh phải chấp hành hiệu lệnh của Tiểu ban coi thi và hướng dẫn
của các cán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu
lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi môn thi đó.
1.3 Khi vào phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trình Thẻ sinh viên cho CBCT;
b) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ,
thước tính, máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản và không có
thẻ nhớ; các loại máy ghi âm và ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin mà
không truyền được thông tin và không nhận được tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực
tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác;
c) Không được mang vào phòng thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, đồ uống
có cồn, giấy than, bút xoá, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin
có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi.
1.4 Trong phòng thi, phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;
b) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và
phần số) vào đề thi, giấy thi, Phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN) (nếu là môn thi
trắc nghiệm), giấy nháp;
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in.
Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay
với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 15 phút sau khi phát đề;
d) Không được trao đổi, quay cóp hoặc có những cử
chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ
tay để báo cáo CBCT. Khi được phép nói, thí sinh đứng trình bày công khai với
CBCT ý kiến của mình;
đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút
chì trừ vẽ đường tròn bằng compa và tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết
bằng một thứ mực (không được dùng mực màu đỏ);
e) Khi có
hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay;
g) Bảo quản bài thi nguyên vẹn, không
bị người khác lợi dụng. Nếu phát hiện có người khác xâm hại đến bài thi của
mình phải báo cáo ngay cho CBCT để xử lý;
h) Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ
giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng
phải nộp tờ giấy thi, Phiếu TLTN. Không nộp giấy nháp;
i) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc
nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và
khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài
thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;
k) Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi
phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát;
trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do Tiểu
ban coi thi quyết định.
1.5 Khi dự thi các môn trắc nghiệm, ngoài các quy định trên, thí sinh cần
chú ý thực hiện các quy định dưới đây:
a) Làm bài thi trên Phiếu TLTN được in sẵn theo quy định của BTC. Chỉ
được tô bằng bút chì đen hoặc bút mực các ô cần thiết do CBCT hướng dẫn. Trong
trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ,
rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin vào các ô cần thiết trong Phiếu TLTN,
đối với số báo danh phải ghi đủ phần chữ và tô đủ phần số;
c) Kiểm tra đề thi để đảm bảo có đủ số lượng câu hỏi như đã ghi trong đề
và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi;
d) Không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm bài;
đ) Chỉ được rời phòng thi sau khi được CBCT đồng ý;
1.6 Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuân theo sự hướng dẫn của
CBCT.
Điều 2. Trách nhiệm của cán bộ coi thi
2.1 Phải có mặt đúng giờ tại cụm thi để làm nhiệm
vụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết bị thu phát
thông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không được sử dụng
các loại đồ uống có cồn;
2.2 Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi, CBCT
thứ hai dùng Thẻ sinh viên để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh
ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi,
tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm
theo quy định tại Điều 1 Quy định này;
2.3 Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở
thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào
các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn
và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ vào
các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;
2.4 Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ cao phong bì đề thi để thí sinh
thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong, yêu cầu hai thí
sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận bì đề thi còn nguyên nhãn niêm
phong; mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề
khác, cần báo ngay cho Tiểu ban coi thi xử lý; phát đề thi cho từng thí sinh;
2.5 Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất ghi rõ họ tên và ký vào
các tờ giấy thi, giấy nháp của thí sinh; CBCT thứ hai bao quát chung. Trong giờ
thi, hai CBCT bao quát toàn bộ phòng thi, không được đứng gần thí sinh, giúp đỡ
thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các
câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định.
2.6 CBCT phải bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lọt đề thi ra ngoài
phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, CBCT nộp các đề thi thừa đã được
niêm phong cho người được Tiểu ban coi thi phân công;
2.7 Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2 phần 3 thời gian
làm bài (đối với bài thi tự luận), sau khi thí sinh đã nộp bài làm, đề thi và
giấy nháp. Nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT
phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để giải quyết;
2.8 Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản và báo cáo
cho Tiểu ban coi thi xử lý theo quy định.
2.9 Trước khi hết giờ làm bài 15 phút, CBCT thông báo thời gian còn lại
cho thí sinh biết;
2.10 Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, CBCT thứ nhất phải yêu cầu thí
sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kể cả bài thi của thí sinh đã bị lập
biên bản. CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; CBCT thứ nhất vừa
gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài,
phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số
tờ và ký tên vào các Phiếu thu bài thi. Thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép
các thí sinh rời phòng thi;
2.11 Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự
tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài
thi của thí sinh. Hai CBCT đến bàn giao bài thi cho Tiểu ban coi thi ngay sau
mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài
và số tờ của từng bài kèm theo, Phiếu thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật
cùng tang vật (nếu có);
2.12 Sau khi bàn giao xong bài thi, túi đựng bài thi và phiếu thu bài của
từng phòng thi được thư ký của Điểm thi cùng hai CBCT niêm phong tại chỗ. Mỗi
túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán, hai CBCT ký giáp
lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi. Cán bộ thu bài và hai CBCT ghi rõ
họ tên và ký vào biên bản bàn giao;
2.13 Khi coi thi các môn trắc nghiệm, ngoài trách nhiệm được quy định tại
Điều 2, CBCT phải thực hiện các công việc sau:
- Nhận Phiếu TLTN, ký tên vào Phiếu TLTN;
- Phát Phiếu TLTN và hướng dẫn thí sinh điền đủ thông tin vào các mục
trên Phiếu TLTN;
- Phát đề thi cho thí sinh sao cho 2 thí sinh ngồi cạnh nhau (theo cả
hàng ngang và hàng dọc) không có cùng mã đề thi.
- Không thu Phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài. Khi thu Phiếu TLTN phải
kiểm tra việc ghi và tô mã đề thi vào Phiếu TLTN của thí sinh (so sánh mã đề
thi đã ghi, tô trên Phiếu TLTN và ghi trên Phiếu thu bài thi với mã đề thi ghi
trên tờ đề thi của thí sinh);
- Bàn giao cho Tiểu ban coi thi túi bài thi chứa toàn bộ Phiếu TLTN đã
được xếp sắp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn và một bản Phiếu thu bài thi đã
điền mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh dự thi.
Điều 3. Trách nhiệm của giám sát
3.1 Trưởng Tiểu ban coi thi bố trí cán bộ giám sát các phòng thi;
3.2 Giám sát việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ của CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công; giám sát thí
sinh được CBCT cho phép ra ngoài phòng thi;
3.3 Kịp thời nhắc nhở CBCT, cán bộ làm nhiệm vụ khác và thí sinh đồng
thời lập biên bản nếu các đối tượng trên vi phạm quy định của Kỳ thi;
3.4 Yêu cầu CBCT lập biên bản thí sinh vi phạm quy chế thi (nếu có);
3.5 Phối hợp với thanh tra thi trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm.
Điều 4. Trách nhiệm của cán bộ phục vụ, trật tự viên,
công an (nếu có)
4.1 Cán bộ được phân công phục
vụ, bảo vệ khu vực nào có trách nhiệm phục vụ, giữ gìn trật tự an ninh tại khu
vực đó, không được sang các khu vực khác;
4.2 Không để bất kỳ người nào không
có trách nhiệm vào khu vực mình phụ trách. Không bỏ vị trí, không làm việc
riêng trong khi làm nhiệm vụ. Không được
vào phòng thi; không được trao đổi với thí sinh;
4.3 Báo cáo Tiểu ban coi
thi về các tình huống xảy ra trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
4.4 Tiểu ban coi thi có
trách nhiệm quản lý bài thi để bàn giao cho Tiểu ban chấm thi;
4.5 Nhân viên y tế
a) Có mặt thường xuyên
trong suốt thời gian thi tại địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý các
trường hợp thí sinh đau ốm;
b) Khi có thông báo có thí
sinh đau ốm bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi
bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết;
c)
Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành vi vi phạm quy
định của Kỳ thi.
Điều 5. Xử lý thí sinh vi phạm quy
định
Mọi vi phạm quy định đều bị
lập biên bản và thông báo cho thí sinh.
5.1
Khiển trách đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài hoặc trao
đổi bài với thí sinh khác. Hình thức này do CBCT quyết định tại biên bản được
lập.
5.2 Cảnh cáo đối với các
thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách một
lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển
trách.
b) Trao đổi bài làm hoặc
giấy nháp với thí sinh khác.
c) Chép bài của thí sinh
khác hoặc để thí sinh khác chép bài của mình.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo
do CBCT quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có)
5.3 Đình chỉ thi đối với
các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh cáo một lần
nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách
hoặc cảnh cáo.
b) Mang vật dụng trái quy
định tại Điều 1 Quy định này vào phòng thi.
c) Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi.
d) Viết, vẽ vào tờ giấy làm
bài những nội dung không liên quan đến bài thi.
đ) Có hành động gây gỗ, đe
dọa cán bộ trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.
CBCT trong phòng thi lập
biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Tiểu ban coi thi xem xét, quyết định
hình thức đình chỉ thi.
Thí sinh bị đình chỉ thi
phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT và ra khỏi phòng thi ngay sau khi
có quyết định và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2 phần 3 thời gian làm bài
môn đó.
5.4 Trừ điểm bài
thi
a) Thí sinh bị
khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của môn
đó.
b) Thí sinh bị cảnh cáo
trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của môn đó.
c) Những bài thi có đánh
dấu bị phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
d) Thí sinh bị đình chỉ thi môn
thi nào sẽ bị điểm 0 (không) môn thi đó; không được tiếp tục dự thi các môn thi
khác;
đ) Cho điểm 0 (không):
- Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;
- Một môn thi có hai bài thi;
- Bài thi có chữ viết của hai người trở lên;
- Những phần của bài thi viết
trên giấy nháp, giấy không đúng quy định.
5.5 Đối với các hành vi vi
phạm đặc biệt khác do BTC Kỳ thi cấp trường xem xét quyết định, trường hợp cần
thiết báo cáo xin ý kiến BTC Kỳ thi cấp ĐHĐN, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ xử lý kỷ luật theo Quy định của nhà trường.